Tuy nhiên căn cứ các quy định của pháp luật thuế hiện hành, dịch vụ bảo trì phần mềm là đối tượng không chịu thuế GTGT. Tổ chuyên gia khi đánh giá có 2 ý kiến khác nhau như sau:

Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP

Tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, nhưng có loại trừ một số hàng hóa, dịch vụ, trong đó có nhóm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

Tại bài viết này, Anpha sẽ phân biệt điểm giống và khác nhau giữa đối tượng không chịu thuế GTGT, chịu thuế GTGT 0% và không kê khai tính nộp thuế GTGT. Xem ngay!

Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT ban hành ngày 31/12/2013.

Dịch vụ phần mềm là gì? Có các loại dịch vụ phần mềm nào?

Theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP: Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.

Trong đó, phần mềm là chương trình máy tính đ­ược mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. (Khoản 12 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006)

Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.

Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.

Hiện hành, các loại sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm theo Nghị định 71/2007/NĐ-CP gồm:

**Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:

**Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:

- Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;

- Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;

- Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;

- Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;

- Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;

- Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;

- Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;

Dịch vụ phần mềm có chịu thuế GTGT? (Hình từ internet)

III. Khác nhau giữa không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0%, không phải kê khai tính nộp thuế GTGT

Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng này chủ yếu vì lý do phúc lợi xã hội, được nhà nước khuyến khích kinh doanh sản xuất hoặc đó là hàng hóa dịch vụ do nhà nước trả tiền, như:

Tham khảo: Đối tượng không chịu thuế GTGT.

Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng này về bản chất là hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nhưng chịu thuế với thuế suất 0%. Vì lý do hàng hóa, dịch vụ này không được tiêu dùng tại Việt Nam nên nhà nước không được thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ này. Ví dụ như:

Xem thêm: Đối tượng chịu thuế 0%.

➤ Không phải kê khai tính nộp thuế GTGT

Theo quan điểm cá nhân của người viết hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng này có 2 lý do chủ yếu sau:

Lý do 1: Do bản chất các hoạt động này không phải là hoạt động kinh doanh, không có sự trao đổi mua bán, ví dụ như:

Lý do 2: Vì đây là chính sách kiểm soát của nhà nước để hạn chế gian lận trong khấu trừ và hoàn thuế GTGT, ví dụ như:

Tham khảo: Đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.

Tùy vào việc đơn vị kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0% hay không phải kê khai tính nộp thuế GTGT mà quy định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào sẽ khác nhau, cụ thể như bảng dưới đây:

Khấu trừ & hoàn thuế GTGT đầu vào

Không phải kê khai tính nộp thuế GTGT

3.1. Kê khai thuế GTGT đối với bên mua

3.2. Kê khai thuế GTGT đối với bên bán

Dịch vụ phần mềm có chịu thuế GTGT?

Theo quy định tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“21... Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

+ Tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất 10%:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

Căn cứ các quy định và văn bản hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc:

Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ không đáp ứng điều kiện tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

II. Giống nhau giữa không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0%, không phải kê khai tính nộp thuế GTGT

Tham khảo: Quy định về thuế GTGT.

IV. Câu hỏi khi phân biệt không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0% và không phải kê khai tính nộp thuế GTGT

1. Hóa đơn đầu vào là hóa đơn không chịu thuế có phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT không?

Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế thì không phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT.

2. Thuế GTGT đầu vào của các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT có được khấu trừ hay không?

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp hoạt động không phải kê khai tính nộp thuế GTGT của doanh nghiệp thì được khấu trừ toàn bộ.

Phương Nam - Phòng Kế toán Anpha

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

1.Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT:

+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”

+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định | tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”

Theo đó, Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (không phân biệt nhập khẩu hay mua bán trong nước)."

2.Tại Khoản 1, Điều 4, NĐ 123/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1.Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Theo đó, việc xuất trả hàng lỗi lập hóa đơn theo quy định trên. Đơn vị căn cứ hóa đơn đã lập để khai thuế theo quy định pháp luật thuế.