Công chức, viên chức là những người làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước nên mọi hoạt động của công chức, viên chức đều được Nhà nước giám sát. Một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay đó là Công chức có được đi du lịch nước ngoài không? Quý độc giả hãy cùng theo dõi nội dung bài viết sau đây.
Mẫu đơn xin đi nước ngoài dành cho công chức
Quý độc giả có thể tham khảo mẫu đơn xin đi nước ngoài dành cho công chức sau đây:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Tôi tên là: …………………………….……..…………Nam/Nữ:………………
Sinh ngày: …………………. Nơi sinh: .…..………Số điện thoại :…….…..……
Chức vụ Đảng: ………………… Đảng viên:
Chức vụ chính quyền: ………………………………….
Đơn vị công tác:……………………………………………………………
Viên chức loại: ….. ; Mã số: ………; Bậc…………..; Hệ số: …………………
Nay tôi làm đơn này kính mong Thủ trưởng đơn vị chấp thuận cho tôi đi
…………..………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
Số ngày đi: …………..ngày (từ ngày…/……/..…đến ngày…/……/..…)
Tổng số ngày nghỉ phép năm: ……. ngày
Số ngày đã nghỉ trong năm: ……. ngày
Số ngày xin nghỉ không hưởng lương: ………..
Là chuyến đi nước ngoài thứ………trong năm dương lịch.
Tôi làm đơn này đề nghị………………….xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết nguyện vọng đi nước ngoài của tôi vào thời gian trên và xin cam kết sẽ thực hiện đúng quy định của Nhà nước về xuất nhập cảnh, gửi báo cáo về chuyến đi trong thời gian 07 ngày làm việc tính kể từ ngày kết thúc chuyến đi ./.
…….., ngày ……. tháng …….. năm….
Ý kiến Thủ trưởng đơn vị: (xác định đồng ý hay không đồng ý cho đi)
Công chức có được đi du lịch nước ngoài không?
Theo quy định tại Điều 18, 19, 20 Luật cán bộ công chức 2008 quy định về những việc công chức không được làm như sau:
– Những việc công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
+ Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
+ Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
+ Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
+ Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
– Những việc công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
+ Công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
+ Công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
– Những việc khác công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật Cán bộ công chức 2008 thì công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Từ những phân tích trên thấy được rằng pháp luật hiện hành không có quy định cấm công chức đi du lịch nước ngoài tuy nhiên nếu công chức có nhu cầu đi du lịch nước ngoài phải xin phép và phải được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị công tác.
Công chức đi nước ngoài cần thực hiện thủ tục gì?
Hiện nay việc quy định cụ thể về việc quản lý cán bộ công chức ra nước ngoài sẽ do Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố ban hành. Tuy nhiên, trên tinh thần chung của các Quyết định do các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương ban hành đều quy định về thủ tục xin đi nước ngoài của công chức như sau:
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Bản chính đơn xin xuất cảnh của công chức trong trường hợp người đó xuất cảnh vì việc riêng;
– Bản sao thư mời hoặc các văn bản khác có liên quan đến mục đích xuất cảnh nếu công chức xuất cảnh ra nước ngoài theo diện được mời;
– Bản chính công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng, quản lý công chức xin xuất cảnh;
– Bản chính công văn đồng ý của các cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp (thủ tục này chỉ có trong những trường hợp xuất cảnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Ngoại vụ).
Khi nộp hồ sơ xin đi nước ngoài thì công chức sẽ nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trungg ương (hay còn gọi là Bộ phận một cửa).
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu sẽ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa chữa, bổ sung cho hồ sơ hợp lệ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận sẽ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả cho công chức có đơn xin đi nước ngoài.
Đối với nhưng đối tượng đặc biệt phải do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết định cho phép đi nước ngoài thì Sở Ngoại vụ sẽ có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ để trình lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/ thành phố ký.
Sau khi Giám đốc Sở Ngoại vụ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc tủng ương ký Quyết định cho phép công chức, viên chức được phép đi nước ngoài thì sẽ trả lại Bộ phận một cửa nơi đã nhận hồ sơ để trả lại kết quả cho người đã yêu cầu. Công chức, viên chức sẽ cầm giấy hẹn đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung của Uỷ ban nhân dân tỉnh để nhận Quyết định cho phép đi nước ngoài.
Công chức đi nước ngoài có cần xin phép không?
Luật cán bộ công chức hiện nay không có quy định cấm công chức ra nước ngoài tuy nhiên nếu công chức đi nước ngoài phải xin nghỉ phép và phải đươc sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị.
Nếu công chức là đảng viên đi nước ngoài có một số hành vi được nêu tại Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 như: Tự ý đi nước ngoài mà không xin phép, trốn đi ra nước ngoài, đi sai mục đích so với đơn xin phép trước khi đi nước ngoài, khi về nước không báo cáo kết quả của chuyến đi hoặc xin đi nước ngoài rồi trốn ở lại không về nước thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách nếu gây hậu quả ít nghiêm trọng được quy định tại điểm d khoản 1 điều 26 quy định 102/QĐ- TW năm 2017.
Ngoài ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 và Khoản 2 điều 10 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định nếu cán bộ công chức được cơ quan người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác sẽ được cấp hộ chiếu công vụ.
Tải (download) mẫu đơn xin đi nước ngoài dành cho công chức
Trên đây là những chia sẻ của Luật Hoàng Phi về vấn đề Công chức có được đi du lịch nước ngoài không? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP thì:
Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
==> Theo quy định trên đây thì các trường hợp nêu trên sẽ không được xuất cảnh. Như bạn trình bày thì bạn là công an viên, bạn không thuộc trường hợp nêu trên nên có thể xuất cảnh. Tuy nhiên việc xuất cảnh để ra nước ngoài du lịch của bạn còn phụ thuộc vào quy chế của cơ quan bạn nữa.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.