Nếu công ty bạn tự tổ chức nấu ăn cho công nhân viên , hoặc đặt đơn vị khác nấu hạch toán vào chi phí quản lý bạn nhé. Khoản chi phí này không khống chế nhưng điều kiện phải có hoá đơn bạn VAT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường bạn nhé. Nếu chi luơng có khoản phụ cấp tiền ăn thì hạch toán vào lương nhé, Phụ cấp tiền ăn khống chế mức 630/người/tháng. Nếu trả phụ cấp tiền mặt vượt quá khoản trên thì công ty chỉ được đưa vào chi phí hợp lý là 630 người/tháng. Còn cá nhân được phụ cấp trên 630 người/tháng thì phải chịu thuế TNCN. Trưởng phòng tư vấn thuế!

Hạch toán tiền hỗ trợ bán hàng:

Nợ 641 - Chi phí bán bán (Thông tư 133 sử dụng tài khoản 6421)

Có 711: Thu nhập khác Có 3331: Thuế GTGT phải nộp

Nợ 641 - Chi phí bán bán (Thông tư 133 sử dụng tài khoản 6421) Nợ 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Công ty cho nhân viên đi nghỉ mát có được tính chi phí hợp lý không?

Căn cứ vào Khoản 4, Điều 3 của Thông tư 25/2018/TT-BTC, các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm như sau:

– Chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động: Tổng số chi phúc lợi nêu trên không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

+ Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động.

– Để đưa khoản phúc lợi nghỉ mát vào chi phí hợp lý và được trừ, phải đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, tổng số chi nghỉ mát không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định.

+ 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được tính bằng cách chia quỹ tiền lương thực hiện trong năm cho 12 tháng.

+ Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng, 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được tính bằng cách chia quỹ tiền lương thực hiện trong năm cho số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Trong đó, quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả trong năm quyết toán đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định. Quỹ này không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế.

Thứ hai, các khoản chi nghỉ mát cần có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định, bao gồm:

+ Hợp đồng với công ty du lịch.

+ Bảng danh sách người lao động tham gia.

+ Hóa đơn tiền phòng, ăn uống, đi lại…

Đối với các khoản chi có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT), khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.

Theo quy định trong Thông tư 25/2018/TT-BTC, công ty có thể tính chi phí hợp lý cho việc đi nghỉ mát của nhân viên, miễn là các điều kiện sau được đáp ứng:

– Tổng số chi phúc lợi nghỉ mát không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

– Các khoản chi phải có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định, bao gồm hợp đồng với công ty du lịch, bảng danh sách người lao động tham gia, hóa đơn tiền phòng, ăn uống, đi lại và các chứng từ khác liên quan.

– Đối với các khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT), khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.

– Quyết định đi nghỉ mát và phê duyệt kinh phí đi kèm phải được Giám đốc công ty thực hiện.

Vì vậy, nếu công ty đáp ứng đủ các điều kiện trên, việc cho nhân viên đi nghỉ mát có thể được tính là một chi phí hợp lý và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cách xử lý khoản tiền hỗ trợ bán hàng

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC: - Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.

+ Công ty A khi chi tiền sẽ lập phiếu chi/UCN + Công ty B nhận được tiền sẽ lập phiếu thu hoặc nhận GBC của ngân hàng.

Việc xuất hóa đơn hay không phải xuất hóa đơn tùy vào mục đích và điều kiện hỗ trợ nêu trên được hướng dẫn bởi các công văn như: Công văn số 1489/TCT-DNL ngày 20/4/2018 của Tổng cục Thuế

* Một số tình huống về khoản tiền hỗ trợ mà bạn có thể quan tâm: - Khoản hỗ trợ đạt doanh số chỉ cần lập phiếu thu - chi:

Trường hợp NCC có chi khoản hỗ trợ doanh số bán hàng hoặc khoản thưởng thêm khi công ty đạt doanh số đã cam kết thì khi nhận tiền công ty lập chứng từ thu tiền, không phải lập hóa đơn.

Theo Công văn số 1508/CT-TTHT ngày 26/2/2018 của Cục Thuế TP. HCM

- Khoản chi hỗ trợ khách hàng thông qua đại lý không phải xuất hóa đơn

(Đây là HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG - chứ không phải hỗ trợ cho Đại Lý hay NPP)

Trường hợp Công ty có thực hiện chương trình hỗ trợ khách hàng khi đến đại lý của Công ty mua xe thì khi thực hiện chi trả tiền hỗ trợ khách hàng thông qua đại lý, Công ty lập chứng từ chi tiền, đồng thời bên nhận tiền là đại lý căn cứ nội dung thu để lập chứng từ thu theo quy định.

Theo Công văn số 2303/TCT-CS ngày 11/6/2018 của Tổng cục Thuế về hóa đơn, chứng từ hỗ trợ khuyến mãi khách hàng

Khoản hỗ trợ phí vận chuyển cho đại lý phải lập hóa đơn, tính thuế GTGT

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, tiền hỗ trợ chỉ được miễn lập hóa đơn và miễn nộp thuế GTGT khi hỗ trợ "vô điều kiện". Ngược lại, nếu hỗ trợ có điều kiện thì vẫn phải lập hóa đơn và nộp thuế.

Theo đó, trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng với các đại lý, nhà phân phối và thỏa thuận hỗ trợ chi phí vận chuyển thì đây là tiền hỗ trợ có điều kiện. Vì vậy, các đại lý, nhà phân phối phải lập hóa đơn và nộp thuế GTGT khi nhận tiền hỗ trợ.

Công văn số 208/TCT-DNL ngày 17/1/2017 của Tổng cục Thuế

Hỗ trợ máy móc cho Đại lý phải lập hóa đơn và tính thuế GTGT

Trường hợp Công ty là Nhà phân phối, có ký Hợp đồng hỗ trợ tiếp thị với Nhà cung cấp để đứng ra thực hiện chương trình đầu tư trang thiết bị cho các Đại lý thì khi xuất máy móc thiết bị lắp đặt tại các Đại lý, Công ty phải lập hóa đơn, tính và kê khai nộp thuế GTGT.

Khoản chi mua máy móc thiết bị này nếu đáp ứng điều kiện quy định thì Công ty được hạch toán vào chi phí hợp lý và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ngoài ra, định kỳ khi Nhà cung cấp thanh toán lại số tiền mua máy móc thiết bị cho Công ty thì Công ty cũng phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế.

Công văn số 9715/CT-TTHT ngày 10/10/2016 của Cục Thuế TP. HCM

Bên nhận tiền hỗ trợ có điều kiện phải xuất hóa đơn GTGT đầu ra với Thuế suất là 10% và phải kê khai nộp thuế GTGT đầu ra

Khi chi tiền hỗ trợ có điều kiện mà nhận được hóa đơn GTGT và khoản chi hỗ nêu trên phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty và đáp ứng điều kiện về khấu trừ thuế được tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. (Theo Công văn số 8914/CT-TTHT ngày 15/9/2017 của Cục Thuế TP. HCM)

Các khoản chi hỗ trợ khách hàng thông qua các đại lý của Công ty nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Theo Công văn số 2303/TCT-CS ngày 11/6/2018 của Tổng cục Thuế

Đây là khoản thu nhập khác nên phải cộng vào thu nhập để tính thuế TNDN

(Theo khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)