Quá trình quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp được quy định và thực hiện như thế nào? Điều kiện và thời điểm quyết toán thuế TNCN cho nhóm đối tượng này ra sao? Cùng hóa đơn điện tử MISA MeInvoice tìm hiểu những điểm cần lưu ý trong bài viết sau đây nhé!
Quyết toán thuế TNCN cho cá nhân là người nước ngoài nghỉ việc
Cá nhân là người nước ngoài nghỉ việc tức là người không làm việc tại tổ chức này nhưng vẫn làm việc tại tổ chức khác ở Việt Nam. Lúc này, tổ chức chi trả thu nhập (tiền lương, tiền công) được ủy quyền thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài nghỉ việc. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này vẫn phải cân nhắc, đánh giá xem người nước ngoài đó có đang cư trú tại Việt Nam hay không.
Đối với người lao động nước ngoài có thu nhập vãng lai từ nhiều nguồn khác nhau thì phải tự thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định, chứ không được ủy quyền.
Thủ tục thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Các điều khoản về quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài, bao gồm hồ sơ, thời điểm và địa điểm nộp hồ sơ đều được quy định chi tiết và rõ ràng trong thông tư của Bộ Tài chính.
Tuy vậy, để giúp người đang cần thực hiện quyết toán thuế có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất thì AMIS MISA xin tóm gọi lại thủ tục quyết toán như sau:
– Trường hợp cá nhân là người nước ngoài nhận thu nhập từ tổ chức quốc tế hay nhận thu nhập từ nước ngoài thì cần phải có bằng chứng chứng minh hoặc xác nhận về khoảng tiền đã trả. Kèm theo đó là thư xác nhận thu nhập theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
– Trường hợp cá nhân là người nước ngoài chịu thuế phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ phải nộp thêm giấy tờ liên quan khác được yêu cầu trong hồ sơ khai quyết toán.
– Thực tế, cơ quan thuế ở nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp thì cá nhân phải chụp lại hình ảnh giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng thể hiện rõ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Tất cả những bản chụp này phải được cá nhân đó cam kết và chịu trách nhiệm về tính xác thực.
– Nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức đã chi trả thu nhập cuối cùng đối với trường hợp người nước ngoài nhận thu nhập từ 02 nơi trở lên và người đó thuộc diện tự quyết toán.
– Nộp hồ sơ tại chi cục thuế nơi cư trú nếu người nước ngoài thay đổi nơi làm việc nhưng không tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức làm việc cuối cùng. Bên cạnh đó, đối với một số trường hợp như người nước ngoài không ký hợp đồng lao động hay ký hợp đồng dưới 3 tháng hoặc nhận thu nhập từ nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thì không làm việc ở đâu kỳ đâu hết thì cần nộp hồ sơ quyết toán tại nơi người nước ngoài cư trú.
– Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh nếu rơi vào các trường hợp sau:
– Nộp hồ sơ tại nơi cấp mã số thuế đầu tiên nếu cá nhân là người nước ngoài kinh doanh ở nhiều nơi.
Trên đây là các quy định mà doanh nghiệp cần chú ý về quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài. Nếu thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ thêm tới những người khác bạn nhé.
Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ thuế TNCN điện tử theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:
Video giới thiệu phần mềm MISA Amis Thuế TNCN
Nếu Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN, hãy nhanh tay đăng ký tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất:
1. Cách tra cứu mst cá nhân đơn giản nhất hiện nay
Xác định các trường hợp quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Trên thực tế, lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được phân ra thành nhiều trường hợp khác nhau. Chính vì thế, tương ứng với từng trường hợp cụ thể sẽ cách quyết toán thuế TNCN khác nhau.
Hướng dẫn tính thuế TNCN cho người nước ngoài cư trú và không cư trú; Cách tính lương NET cho người nước ngoài; Các khoản giảm trừ thuế TNCN cho người nước ngoài, thuế suất thuế TNCN ... theo quy định mới nhất.
-------------------------------------------------------------------
II, Sau khi đã xác định được là cá nhân cư trú hay Không cư trú:
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
----------------------------------------------------------------------------------------------
Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
-------------------------------------------------------------------------------------------
2, Trường hợp không tách riêng được thu nhập tại VN và nước ngoài:
----------------------------------------------------------------------------------------------------
3, Trách nhiệm của DN Việt Nam khi trả lương cho người nước ngoài (Cá nhân không cư trú) Thu nhập của cá nhân không cư trú: - Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. -> Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn trên.
(Theo điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
---------------------------------------------------------------------------------------
4, Thời hạn kê khai thuế TNCN cá nhân không cư trú: Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC: 3. Khai thuế, nộp thuế: a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả. Như vậy: - Nếu cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài -> Thì thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế. - Nếu cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả trong nước -> Thì Doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm kê khai thuế cho cá nhân không cư trú. Kỳ kê khai thuế TNCN cho cá nhân không cư trú như sau: Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP: 2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm: ...c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. 4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm: g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng. Như vậy: - Nếu cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế -> Thì kê khai theo từng lần phát sinh hoặc lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý. => Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. => Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
(Theo Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14)
- Nếu cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện Doanh nghiệp Việt Nam kê khai thuế TNCN -> Thì DN kê khai theo kỳ mà DN đang kê khai (theo tháng hoặc quý)
------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------
c, Người nước ngoài là cá nhân cư trú thì phải Quyết toán thuế TNCN:
(Công văn số 10784/CT-TTHT ngày 4/11/2016)
--------------------------------------------------------------------------------
= 144 triệu đồng + 120 triệu đồng = 264 triệu đồng
= 60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) × 15% = 10,8 triệu đồng
= 120 triệu đồng + 132 triệu đồng = 252 triệu đồng
= 252 triệu đồng – 132 triệu đồng = 120 triệu đồng
= (60 triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng – 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng
= (10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.
= 9 triệu đồng – 4,5 triệu đồng = 4,5 triệu đồng
-----------------------------------------------------------------
(Công văn số 3438/TCT-TNCN ngày 2/8/2017)
-------------------------------------------------------------------