Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) là yếu tố quan trọng trong phong thủy, giúp con người hiểu rõ hơn về bản mệnh của mình. Vậy cách tính ngũ hành theo năm sinh như thế nào?

Các giải pháp quản lý rủi ro thanh khoản

Những hậu quả mà rủi ro thanh khoản đem lại là lớn vì vậy cần cân nhắc các biện pháp giúp quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả:

Thanh khoản chứng khoán là khả năng chuyển đổi từ các loại chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Thanh khoản cao cho thấy chứng khoán năng động, dễ dàng được mua bán trên thị trường, giá cả ổn định và khả năng phục hồi vốn ban đầu cao. Vì vậy, khả năng thanh khoản là một trong những yếu tố được các nhà đầu tư quan tâm.

Xem thêm: Sàn chứng khoán là gì? Top 4 sàn giao dịch chứng khoán uy tín nhất Việt Nam

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

a) Vào đầu kỳ, Doanh nghiệp căn cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi:

– Doanh nghiệp tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, ghi:

– Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất bán, ghi:

Trên đây là các thông tin liên đến hạch toán tài khoản 156 – hàng hóa. Bên cạnh đó, để giúp kế toán tổng hợp, kế toán trưởng theo dõi, quản lý tình hình sử dụng hóa đơn một cách nhanh chóng, chính xác thông qua các báo cáo, biểu đồ trực quan, MISA tiên phong ra mắt Phần mềm hóa đơn điện tử MeInvoice.

MeInvoice đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, yêu cầu theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC và có thể kết nối trực tiếp với Tổng Cục Thuế. Qua đó, giúp quá trình thông báo phát hành hóa đơn của khách hàng diễn ra nhanh chóng, tiện lợi hơn và tăng độ tin cậy, tính pháp lý cho hóa đơn của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây:

Tính thanh khoản trong tiếng anh là Liquidity, chỉ mức độ lưu động (hay tính lỏng) của một sản phẩm/tài sản bất kì có thể được mua vào hoặc bán ra trên thị trường mà giá thị trường của nó không bị ảnh hưởng nhiều.

Hiểu đơn giản, tính thanh khoản dùng để chỉ khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản hoặc một sản phẩm.

Theo đó, tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất bởi nó có thể dùng để “bán” mà giá trị trên thị trường hầu như không thay đổi. Còn các tài sản khác như bất động sản, máy móc… sẽ có tính thanh khoản thấp hơn vì để đổi các tài sản này thành tiền mặt thì phải mất một thời gian.

Bẫy thanh khoản và giải pháp quản lý rủi ro thanh khoản

Bên cạnh “Tính thanh khoản tài sản là gì?”, “Bẫy thanh khoản là gì?” cũng là một câu hỏi phổ biến của các nhà đầu tư F0. Khái niệm bẫy thanh khoản chỉ một hiện tượng thị trường khi mức lãi suất xuống quá thấp, mọi người có xu hướng quyết định giữ tài sản của mình dưới dạng tiền mặt (tài sản không sinh lời nhưng có khả năng thanh khoản cao) hơn là giữ những tài sản sinh lợi khác.

Cụ thể, khi bẫy thanh khoản xuất hiện lãi suất danh nghĩa tiến gần hoặc bằng 0. Lúc này nhà đầu tư sẽ đánh giá rằng lãi suất không thể tăng lên. Do đó họ có xu hướng chuyển sang nắm giữ và tích trữ tiền mặt hơn là lựa chọn đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến suy thoái kinh tế nghiêm trọng.

Xem thêm: Chính sách tiền tệ là gì?

“Rủi ro thanh khoản là nguy cơ không thể thực hiện được các nghĩa vụ thanh toán, theo đó việc không thể thực hiện này sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn” (Duttweiler, 2010).

Có thể hiểu, rủi ro trong thanh khoản chứng khoán là những tổn thất tiềm năng về tài chính và thương hiệu. Nó xảy ra khi các nhà đầu tư cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính không có khả năng hoặc năng lực thực hiện nghĩa vụ chi trả và thanh toán những khoản nợ đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết trước đó. Khi có quá nhiều rủi ro thanh khoản, họ sẽ phải bán tài sản của mình để trả nợ. Trong trường hợp khó tìm người mua, tài sản sẽ phải hạ giá thấp hơn hoặc tìm một hướng giải quyết khác để bù đắp khoản nợ của họ với các bên đã cam kết.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156 – Hàng hóa

– Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);

– Chi phí cho việc thu mua hàng hóa;

– Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công);

– Trị giá của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;

– Trị giá của hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;

– Kết chuyển giá trị của hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);

– Trị giá của hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.

– Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;

– Chi phí cho việc thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;

– Chiết khấu thương mại hàng mua mà Doanh nghiệp được hưởng;

– Các khoản giảm giá hàng mua mà Doanh nghiệp được hưởng;

– Trị giá của hàng hóa trả lại cho người bán;

– Trị giá của hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;

– Kết chuyển giá trị của hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);

– Trị giá của hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.

– Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;

– Chi phí cho việc thu mua của hàng hóa tồn kho.

Tài khoản 156 – Hàng hóa có 3 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã được Doanh nghiệp nhập kho (tính theo trị giá mua vào);

– Tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa mà Doanh nghiệp đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa được hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,… chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.

– Tài khoản 1567 – Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của những loại hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp. Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán.

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

a) Khi mua hàng hóa, nếu thuế Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

b) Khi Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa

Khi Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, ghi:

Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:

Trường hợp Doanh nghiệp mua hàng hóa có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ:

Mua hàng dưới hình thức uỷ thác nhập khẩu thực hiện theo quy định ở tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.

Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho của Doanh nghiệp, ghi:

Định kỳ, Doanh nghiệp tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:

Khi Doanh nghiệp có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi:

Khi phát sinh những chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:

Khi Doanh nghiệp kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:

Đồng thời kế toán cần phản ánh doanh thu bán hàng:

Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:

Nếu không thể tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Khi Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến, ghi:

Chi phí cho gia công, chi phí cho chế biến hàng hóa, ghi:

Khi Doanh nghiệp gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi:

Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán, ghi:

Đồng thời Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:

Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân chuyển giữa những khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:

Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu, ghi:

Doanh nghiệp ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:

Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,… thì điều chỉnh lại sổ kế toán.

Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

Nếu Doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:

Khi Doanh nghiệp có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá thừa, ghi:

– Phản ánh giá trị của hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:

– Khi Doanh nghiệp có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:

Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa bất động sản: